Định Mức Chi Phí Tư Vấn Lập Hồ Sơ Mời Thầu Mới Nhất Hiện Nay

Định Mức Chi Phí Tư Vấn Lập Hồ Sơ Mời Thầu Mới Nhất Hiện Nay

Định mức chi phí lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu

Định mức chi phí lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu

ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP HỒ SƠ MỜI THẦU, ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU

7. Hướng dẫn áp dụng định mức chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu

7.1. Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu tư vấn xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (ban hành tại bảng 2.18 kèm theo Thông tư này) nhân với chi phí tư vấn (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong dự toán gói thầu tư vấn.

7.2. Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu thi công xây dựng xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (ban hành tại bảng 2.19 kèm theo Thông tư này) nhân với chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong dự toán gói thầu thi công xây dựng.

7.3. Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (ban hành tại bảng 2.20 kèm theo Thông tư này) nhân với chi phí mua sắm vật tư, thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị.

7.4. Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu tư vấn, gói thầu thi công xây dựng và gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình đối với các dự án, công trình có dự kiến triển khai thực hiện theo các gói thầu khác nhau (trong trường hợp chưa có kế hoạch lựa chọn nhà thầu) xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (ban hành tại bảng 2.18, bảng 2.19 và bảng 2.20 kèm theo Thông tư này) tương ứng với quy mô chi phí tư vấn, chi phí xây dựng hoặc chi phí thiết bị của từng gói thầu dự kiến phân chia.

7.5. Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, đánh giá hồ sơ quan tâm hoặc chi phí lập hồ sơ mời sơ tuyển, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển xác định bằng 30% chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu của gói thầu thi công xây dựng, gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị và gói thầu tư vấn xác định theo định mức ban hành tại Thông tư này.

7.6. Chi phí lập hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ đề xuất xác định bằng 60% chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu của gói thầu thi công xây dựng, gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị và gói thầu tư vấn xác định theo định mức ban hành tại Thông tư này.

7.7. Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu hỗn hợp xác định bằng dự toán theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành.

Bảng 2.18: Định mức chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu tư vấn

Một số quy định khi áp dụng định mức chi phí lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu tư vấn: Chi phí lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu tư vấn tính theo định mức ban hành tại bảng 2.18 kèm theo Thông tư này phân chia như sau:

Bảng 2.19: Định mức chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng

Một số quy định khi áp dụng định mức chi phí lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng: Chi phí lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu thi công xây dựng tính theo định mức ban hành tại bảng 2.19 kèm theo Thông tư này phân chia như sau:

Bảng 2.20: Định mức chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư, thiết bị

Một số quy định khi áp dụng định mức chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư, thiết bị: Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu mua sắm vật tư, thiết bị tính theo định mức ban hành tại bảng 2.20 kèm theo Thông tư này phân chia như sau:

Sở Xây dựng thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật có chi phí lập hồ sơ mời thầu (HSMT), hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu và UBND tỉnh đã phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật, kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo mức chi phí mà Sở Xây dựng đã thẩm định.

Nhưng theo Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức chi phí lập HSMT, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu điều này áp dụng đối với trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu trực tiếp thực hiện, còn bên công trình của đơn vị ông (dưới 10 tỷ đồng) là đi thuê tư vấn đấu thầu thì theo Quyết định 79/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng thì chi phí là 0,432%.

Ông Trường hỏi, vậy khi ký hợp đồng tư vấn thì đơn vị theo mức 0,1% như UBND tỉnh phê duyệt hay theo mức 0,432%?

Trường hợp nếu theo 0,432% (khác với quyết định phê duyệt của UBND tỉnh) thì sau này khi thanh quyết toán như thế nào? Ông cần thực hiện những thủ tục như thế nào? Có cần phải làm phụ lục hợp đồng khi thanh toán hay không?

Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 9 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ, chi phí lập HSMT, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.

Theo quy định tại Khoản 7, Điều 9 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ, chi phí quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này áp dụng đối với trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu trực tiếp thực hiện.

Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn và các yếu tố khác.

Đối với trường hợp của ông Trường, chi phí lập hồ sơ yêu cầu thực hiện theo quy định nêu trên.

Hiện nay, Theo đơn vị được biết chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định Định mực hệ số tại Điều 9 Nghị định 63/2014/NĐ-CP và Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng theo Phụ lục VIII Thông tư 12/2021/TT-BXD. Xin quý Bộ Hương dẫn củ thể là trong trường hợp thuê tư vấn để lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu các công trình xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp ...thì chi phí tư vấn đấu thầu được xác định theo hệ số quy định tại Điều 9 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hay theo Định mức tại Thông tư 12/2021/TT-BXD?