Các nét trong tiếng Trung nó cũng tương đương với các chữ Cái trong tiếng Việt. Trong tiếng Việt có 24 chữ cái, còn trong tiếng Trung chỉ có 8 nét cơ bản , đó là: Ngang, sổ, chấm, hất, phẩy, mác, gập và móc.
Các nét trong tiếng Trung nó cũng tương đương với các chữ Cái trong tiếng Việt. Trong tiếng Việt có 24 chữ cái, còn trong tiếng Trung chỉ có 8 nét cơ bản , đó là: Ngang, sổ, chấm, hất, phẩy, mác, gập và móc.
Các thành phần bao quanh nằm dưới đáy của chữ thường được viết sau cùng, như trong các chữ: 道, 建, 凶, Bộ 辶 và 廴 viết sau cùng
1. Viết từ trên xuống dưới, và từ trái qua phảiTheo quy tắc chung, các nét được viết từ trên xuống dưới và từ trái qua phải.
Chẳng hạn, chữ nhất được viết là một đường nằm ngang: 一. Chữ này có 1 nét được viết từ trái qua phải.Chữ nhị có 2 nét: 二. Trong trường hợp này, cả 2 nét được viết từ trái qua phải nhưng nét nằm trên được viết trước. Chữ tam có 3 nét: 三. Mỗi nét được viết từ trái qua phải, bắt đầu từ nét trên cùng.
Quy tắc này cũng áp dụng cho trật tự các thành phần.
Chẳng hạn, chữ 校 có thể được chia thành 2 phần. Phần bên trái (木) được viết trước phần bên phải (交). Có vài trường hợp ngoại lệ đối với quy tắc này, chủ yếu xảy ra khi phần bền phải của một chữ có nét đóng nằm dưới (xem bên dưới).Khi có phần nằm trên và phần nằm dưới thì phần nằm trên được viết trước rồi mới đến phần nằm dưới, như trong chữ 品 và chữ 星.
2. Các nét ngang viết trước, các nét dọc viết sauKhi có nét ngang và nét sổ dọc giao nhau thì các nét ngang thường được viết trước rồi đến các nét sổ dọc. Như chữ thập (十) có 2 nét. Nét ngang一 được viết trước tiên, theo sau là nét sổ dọc 十.
3. Nét sổ thẳng viết sau cùng, nét xuyên ngang viết sau cùngCác nét sổ dọc xuyên qua nhiều nét khác thường được viết sau cùng, như trong chữ聿 và chữ 弗.Các nét ngang xuyên qua nhiều nét khác cũng thường được viết sau cùng, như trong chữ 毋 và chữ 舟.
4. Viết các nét xiên trái (nét phẩy) trước, rồi đến các nét xiên phải (nét mác)Các nét xiên trái (丿) được viết trước các nét xiên phải (乀) trong trường hợp chúng giao nhau, như trong chữ 文.Chú ý quy tắc trên áp dụng cho các nét xiên đối xứng; còn đối với các nét xiên không đối xứng, như trong chữ 戈, thì nét xiên phải có thể được viết trước nét xiên trái, dựa theo quy tắc khác.
5. Viết phần ở giữa trước các phần bên ngoài ở các chữ đối xứng về chiều dọcỞ các chữ đối xứng theo chiều dọc, các phần ở giữa được viết trước các phần bên trái hoặc bên phải. Các phần bên trái được viết trước các phần bên phải, như trong chữ 兜 và chữ 承.
6. Viết phần bao quanh bên ngoài trước phần nội dung bên trongCác phần bao quanh bên ngoài được viết trước các phần nằm bên trong; các nét dưới cùng trong phần bao quanh được viết sau cùng nếu có, như trong chữ 日 và chữ 口. Các phần bao quanh cũng có thể không có nét đáy, như trong chữ 同 và chữ 月.
7. Viết nét sổ dọc bên trái trước các nét bao quanhCác nét sổ dọc bên trái được viết trước các nét bao quanh bên ngoài. Trong hai ví dụ sau đây, nét dọc nằm bên trái (|) được viết trước tiên, theo sau là đường nằm phía trên cùng rồi đến đường nằm bên phải (┐) (hai đường này được viết thành 1 nét): chữ 日 và chữ 口.
8. Viết nét bao quanh ở đáy sau cùngCác thành phần bao quanh nằm dưới đáy của chữ thường được viết sau cùng, như trong các chữ: 道, 建, 凶.
9. Viết các nét chấm, nhỏ sau cùngCác nét nhỏ thường được viết sau cùng, như nét chấm nhỏ trong các chữ sau đây: 玉, 求, 朮.
Chữ Hán trông có nhiều nét phức tạp, nhưng phân tích kỹ ra thì các nét dùng trong chữ Hán chỉ bao gồm 6 nét cơ bản và một số nét viết riêng có quy định cách viết. Việc viết đúng các nét và theo thứ tự giúp cho việc viết chính xác chữ Hán, và đếm chính xác số lượng nét viết của một chữ và do đó giúp việc tra cứu từ điển chính xác và nhanh chóng hơn. Các nét viết của chữ Hán như sau
1. Nét ngang, viết từ trái qua phải: 大
2. Nét sổ đứng (dọc), viết từ trên xuống dưới: 丰
3. Nét phẩy, viết từ trên phải xuống trái dưới: 八
4. Nét mác, viết từ trên trái xuống phải dưới: 八
8. Nét sổ đứng (dọc) có móc: 小
11. Nét sổ đứng (dọc) kết hợp gập phải: 四
12. Nét ngang kết hợp nét gập đứng: 口
13. Nét đứng kết hợp với bình câu và móc: 儿
14. Nét phẩy về trái kết thúc bởi chấm: 女
15. Nét ngang kết hợp với nét gập có móc: 月
16. Nét ngang kết hợp nét phẩy: 又
17. Nét phẩy kết hợp nét gập phải:幺
18. Nét sổ dọc kết hợp nét hất: 长
19. Nét sổ với 2 lần gập và móc: 弟
20. Nét ngang kết hợp nét phẩy và nét cong có móc: 队
21. Nét ngang kết hợp gập cong có móc: 九
22. Nét ngang kết hợp sổ cong: 没
23. Nét ngang với 3 lần gập và móc: 乃
24. Nét ngang kết hợp nét mác có móc: 风
25. Nét ngang với 2 lần gập và phẩy: 及
26. Nét sổ đứng kết hợp nét gập và phẩy: 专
27. Nét sổ đứng với 2 lần gập: 鼎
29. Nét ngang với 3 lần gập: 凸
Khoa ngoại ngữ - Trường cao đẳng công thương Hà Nội
Luyện viết tiếng Trung cơ bản đẹp với 300 từ để chữ Hán thay cho vở luyện viết để đẹp lên từng ngày. Học tiếng Trung 4 kỹ năng nghe nói đọc viết với THANHMAIHSK.
Chắc hẳn chúng ta đều biết tiếng Trung là một ngôn ngữ thâm sâu quảng đại. Để thành thạo tiếng Trung đòi hỏi phải bỏ ra rất nhiều công sức và thời gian. Và trong chặng đầu của cuộc hành trình không thể thiếu những thứ căn bản, nó chính là sợi dây vững chắc để bạn bám vào và leo lên đỉnh vinh quang trong một ngày không xa. Đa số các bài dạy tiếng Hoa trước đề cập đến ngữ pháp, giao tiếp mà ít nói về chữ viết nên hôm nay mình xin gợi ý với các bạn tự học tiếng Trung 300 từ để luyện viết tiếng Trung nhé!
yī èr sān sì wǔ liù qī bā, jiǔ shí bǎi qiān jiā jiǎn shèng chú
một hai ba bốn năm sáu bảy tám, chín mười trăm nghìn công trừ nhân chia
dà xiǎo duō shǎo cháng duǎn fāng yuán, qián hòu zuǒ yòu shàng xià lǐ wài
lớn bé nhiều ít dài ngắn vuông tròn, trước sau trái phải trên dưới trong ngoài
yuǎn jìn gāo ǎi chū rù kāi guān, qǐ luò lái qù qīng zhòng kuài màn
xa gần cao thấp ra vào đóng mở, lên xuống về đi nhẹ nặng nhanh chậm
yǒu wú kōng mǎn liáng rè lěng nuǎn, zhēn jiǎ hǎo huài shēng shǔ shī gān
có không trống đầy mát nóng lạnh ấm, thật giả tốt xấu sống chín ướt khô
cù xì ruǎn yìng héng shù zhí wān, zhèng xié bó hòu kuān zǎi shēn qiǎn
thô mảnh mềm cứng hoành tung thẳng cong, thẳng nghiêng mỏng dày rộng hẹp đậm nhạt
chūn xià qiū dōng yīn qíng zǎo wǎn, dōng xī nán běi suān tián kǔ là
xuân hạ thu đông râm trong sớm muộn, đông tây nam bắc chua ngọt đắng cay
rì yuè shuǐ huǒ shān shí tǔ tián, tiān dì xīng yún fēng yǔ léi diàn
nhật nguyệt thủy hỏa núi đá đất ruộng, trời đất sao mây gió mưa sấm sét
yī mào xié wā jìn pà zhěn diàn, bēi píng hú tǒng zhōng biǎo dēng shàn
y mũ giày tất khăn khăn gối đệm, ly bình hộp ống đồng hồ đèn quạt
sháo kuài dāo chà guō wǎn pán pén, chū jìng chuáng dēng dīng chǎn zhèn xiàn
muôi đũa dao thìa nồi bát đĩa chảo, gương lược gường ghế đinh xẻng kim chỉ
qín qí shū huà bǐ zhǐ chǐ hé, sǎn zhú gǔ líng qiú tǒng xiāng bāo
cầm kì thi họa bút giấy thước mực, ô nến trống chuông bóng hộp thùng bao
guā guǒ lí táo fàn cài mǐ miàn, cōng jiāng suān jiāo gāo bǐng dàn táng
dưa quả lí đào cơm rau gạo mì, hành gừng tỏi ớt bánh trái trứng đường
shì qié bō dòu méi lǐ chéng jiāo, hóng huáng lán lǜ zǐ fěn bái hēi
hồng cà rau đậu dâu mận cam chuối, đỏ vàng xanh xanh tím phấn trắng đen
huā cǎo shù mù méi lán zhú jú, bīng xuě shā hóng jiāng hé hǎi bào
hoa cỏ cây cối mai lan trúc cúc, băng tuyết cát vồng sông ngòi biển bão
zhuō yǐ mén chuāng jī chē chuán fān, zhī shù yá miáo yáng liǔ sōng huà
bàn ghế cửa ngõ máy xe thuyền buồm, cành lá mầm mạ dương liễu tùng hoa
gē jiě dì mèi yé nǎi bà mā, nǐ wǒ tā tā nán nǚ lǎo yōu
anh chị trai gái ông bà bố mẹ, bạn tôi anh cô nam nữ già trẻ
yǎn ěr kǒu bí shǒu zú yá liǎn, rén shēn tóu fà shī shēng gōng yī
mắt tai miệng mũi tay chân răng mặt, người ngợm đầu tóc thầy trò công y
kū xiào xǐ nǜ chī kē xǐng shuì, zǒu pǎo zuò wò mò pá zhàn lì
khóc cười hỉ nộ ăn uống tỉnh ngủ, đi chạy ngồi nằm sờ trèo đứng dựng
zhé jiǎn biān tú huá qǐ bào wán, xiě zhǐ jǔ pāi kàn xiǎng ná qǐ
chặt cắt vẽ tô trượt cưỡi ôm chơi, viết chỉ giơ chụp nhìn nghĩ cầm rửa
niǎo shòu chóng yú māo gǒu tù yān, zhū mǎ niú yáng jī yà é yān
chim thú trùng ngư mèo chó thỏ nhạn, lợn ngựa trâu dê gà vịt nga yến.
Luyện viết chữ Hán cũng vở tập viết cơ bản là một cách để bạn học từ vựng tiếng Trung tốt hơn, nhớ nhanh và nhớ lâu nữa đó. Đây là kinh nghiệm được nhiều bạn đi trước truyền lại cho mình và mình đã áp dụng thành công.