Cách viết tên trong tiếng Việt và tiếng Anh khác nhau khá rõ rệt về cấu trúc và trật tự. Điều này khiến cho không ít các bạn học viên lúng túng khi không biết phải viết tên của mình như thế nào trong tiếng Anh cho đúng. Nhiều bạn học viên của Mochi có cơ hội được giao tiếp với các bạn nước ngoài cũng bày tỏ rằng mình đều đã từng gặp rắc rối do nhầm lẫn họ và tên của người đối diện khiến các bạn thiếu tự tin. Để tránh mắc phải những hiểu lầm và tự tin hơn trong giao tiếp, hãy cùng Mochi tìm hiểu và phân tích tất tần tật về các thuật ngữ liên quan đến tên và cách viết tên trong tiếng Anh nhé.
Cách viết tên trong tiếng Việt và tiếng Anh khác nhau khá rõ rệt về cấu trúc và trật tự. Điều này khiến cho không ít các bạn học viên lúng túng khi không biết phải viết tên của mình như thế nào trong tiếng Anh cho đúng. Nhiều bạn học viên của Mochi có cơ hội được giao tiếp với các bạn nước ngoài cũng bày tỏ rằng mình đều đã từng gặp rắc rối do nhầm lẫn họ và tên của người đối diện khiến các bạn thiếu tự tin. Để tránh mắc phải những hiểu lầm và tự tin hơn trong giao tiếp, hãy cùng Mochi tìm hiểu và phân tích tất tần tật về các thuật ngữ liên quan đến tên và cách viết tên trong tiếng Anh nhé.
Trả lời: "Of course! My full name is [tên riêng của bạn] [tên đệm (nếu có)] [tên họ]."
Câu hỏi: Xin cho tôi biết họ và tên đầy đủ của bạn, được không?
Trả lời: "Chắc chắn! Họ và tên đầy đủ của tôi là [tên riêng của bạn] [tên đệm (nếu có)] [tên họ]."
Câu hỏi: May I please have your full name?
Trả lời: Of course! My full name is John Michael Smith
Trả lời: "My given name is [tên riêng của bạn]."
"Cho tôi biết tên riêng của bạn?"
"Tên riêng của tôi là [Tên riêng của bạn]."
Câu hỏi: May I know your given name?
Trả lời: "My given name is John"
Phần cung cấp thông tin trong bài thi Ielts được đề là “Candidate name”, tức là tên thí sinh. Hãy điền chính xác tên đầy đủ của bạn vào phần này.
Tên thí sinh là Lê Hoàng Vy => Candidate name là LE HOANG VY
Lưu ý: Tên phải được viết hoa tất cả chữ cái và không có dấu.
First name trong trường hợp này là VY
Còn đối với bài thi Toeic, tên thí sinh sẽ được điền dưới dạng các ô. Mỗi ô sẽ điền 1 chữ cái tương ứng với thứ tự tên thí sinh từ trái qua phải. Và thí sinh còn cần tô kín cột tương ứng với các chữ cái trong tên.
Ví dụ: Tên thí sinh là Đỗ Tuấn Kiệt
First name trong trường hợp này là:
Khi cần điền hồ sơ hoặc tạo tài khoản trực tuyến, người dùng cần phải điền đầy đủ thông tin tên họ và các ô khai báo. Hiểu được định nghĩa First Name là gì, Last Name là gì sẽ giúp người dùng điền các thông tin này một cách dễ dàng hơn. Dưới đây là hướng dẫn cách điền tên trong trường hợp có 2 và 3 ô khai báo:
Trong bối cảnh trang trọng hoặc bình thường ở châu Âu và châu Á, cách gọi "first name" có thể khác nhau tùy thuộc vào quy ước và văn hóa của từng quốc gia hoặc vùng lãnh thổ.
Ở phương Tây, trong các tình huống trang trọng ở châu Âu, thường sẽ sử dụng hình thức lịch sự và chính thức để gọi tên. Trong trường hợp này, người ta thường sử dụng họ và tên đầy đủ của một người, chứ không chỉ đơn giản là "first name".
Trong tình huống bình thường hoặc không trang trọng, người ta có thể sử dụng "first name" để gọi một người.
Ví dụ, trong cuộc trò chuyện hàng ngày hoặc khi bạn quen biết và giao tiếp với một người, bạn có thể sử dụng "first name" để gọi họ. Tuy nhiên, vẫn cần lưu ý và tôn trọng quy ước xã hội và mức độ quen thuộc với người đó.
Thông qua bài viết này, người đọc đã có thể viết tên tiếng Việt sang tiếng Anh. Việc sử dụng đúng các phần tên này, chúng ta có thể thể hiện sự tôn trọng và tuân thủ với quy ước xã hội và văn hóa của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ.Mong rằng, người đọc đã có cái nhìn chi tiết hơn về những thông tin liên quan trong chủ đề này.
Xem thêm: Khoá học tiếng Anh giao tiếp tại Anh ngữ ZIM - Kiểm tra trình độ đầu vào miễn phí → ĐĂNG KÝ NGAY
Showroom : 313 Kim Ngưu – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Trả lời: "Yes, my middle name is [tên đệm của bạn]."
"Nếu có, bạn có thể cho tôi biết tên đệm của bạn không?"
"Có, tên đệm của tôi là [Tên đệm của bạn]."
Câu hỏi: Could you share your middle name, if you have one?
Trả lời: "Yes, my middle name is Michael."
Trả lời: "Certainly, my last name is [tên họ]"
"Tất nhiên, họ của tôi là [Họ của bạn]."
Câu hỏi: May I have your last name?
Trả lời: "Certainly, my last name is Smith"
Trả lời: "You can call me [tên riêng thường gọi của bạn] or whatever is comfortable for you."
"Bạn có thể gọi tôi là [Tên mà bạn muốn], hoặc bất cứ điều gì thoải mái với bạn."
Câu hỏi: What should I call you?
Trả lời: "You can call me John or whatever is comfortable for you."
Trong trường hợp có cả ba ô khai báo, người điền thông tin nên điền tên đầy đủ của mình như sau:
Ví dụ với tên đầy đủ là Bùi Tuấn Ngọc
Thông thường, các chứng từ giao dịch sẽ yêu cầu điền đầy đủ họ và tên. Phần cung cấp thông tin thường để là “name”, nhưng trường hợp này bạn cần điền đầy đủ họ và tên.
Với ví dụ như trên, trường hợp này bạn cần điền đầy đủ họ tên là Le Viet Anh. First name là Viet Anh.
Ở Mỹ, thông thường các bài kiểm tra sẽ yêu cầu học sinh điền đầy đủ thông tin gồm họ và tên vào ô “student name”.
Trong Tiếng Việt First name thường được gọi là tên riêng.
Lấy một ví dụ về tên đầy đủ là “Hoàng Khánh Vy”, trong tên này, “Vy” là tên riêng (hay first name)
Middle name hay còn được gọi là tên đệm.
Tuy nhiên, middle name (hay tên đệm) là phần tên không bắt buộc, vậy nên không phải ai cũng có tên này.
Ví dụ, “Nguyễn An” hay “Lê Đức”, hai tên này chỉ có phần tên họ và tên riêng (first name), và khuyết đi phần tên đệm (middle name)
Last Name trong tiếng Việt là tên họ.
Ví dụ: Dương Minh Đức, trong tên này “Dương” là last name (tên họ) và từ thông tin phần 1.1 và 1.2, “Minh” là middle name (tên đệm), “Đức” là tên riêng (first name)
Xem thêm: 500+ họ tiếng Anh hay cho nam và nữ
Full name là cụm từ được dùng để chỉ tên đầy đủ của một người, bao gồm Last name (tên họ), Middle name (tên đệm, có thể có hoặc không), và First name (tên riêng). Full name thường được dùng để định danh một người một cách đầy đủ và chính xác nhất.
Ví dụ: Nguyễn Ngọc Thảo, được gọi là full name (tên đầy đủ). Trong đó:
Theo từ điển Collins Dictionary, trong tiếng Anh Mỹ, “given name” thỉnh thoảng được sử dụng để thay thế cho “first name”, do vậy vẫn có thể hiểu rằng “given name” cũng chính là “first name” (tên riêng)
Preferred First Name (Tên riêng ưu tiên) là thuật ngữ được sử dụng để chỉ phần tên riêng mà một người muốn được gọi trong giao tiếp hàng ngày, dù đây không phải tên riêng chính thức trong giấy tờ. Preferred First Name có thể là biệt danh, tên gọi ngắn gọn, hoặc tên phù hợp với văn hóa hoặc ngôn ngữ khác.
Ví dụ: người Việt sống ở nước ngoài thường đặt tên cho mình bằng tiếng ở nước lưu trú, và thường được người bản địa gọi với cái tên đó trong thời gian sinh sống tại đây, mặc dù trên giấy tờ vẫn là tên Tiếng Việt.
Trong nhiều trường hợp khi cần phải điền tên mình vào các mẫu đơn, hồ sơ hay thông tin trong các kỳ thi có liên quan đến tiếng Anh, nhiều bạn bối rối không biết phải điền thế nào cho đúng. Cùng tìm hiểu ngay nhé.
Khi chỉ có hai ô khai báo là First Name và Last Name, không có nghĩa là bạn không cần điền Middle Name (tên đệm). Khi gặp trường hợp này, bạn có thể điền tên như sau:
Ví dụ: trong tên Nguyễn Thị Minh Anh→ First name là: Thi Minh Anh→ Last name là: Nguyen
Tương tự với ví dụ trên: trong tên Nguyễn Thị Minh Anh→ First name: Anh→ Middle name: Thi Minh→ Last name: Nguyen
Trên đây là toàn bộ những kiến thức thú vị xoay quanh cách gọi và viết tên trong tiếng Việt và tiếng Anh. Lại thêm một bài học bổ ích phải không? Theo dõi các bài viết tiếp theo của MochiMochi để cùng nhau chinh phục tiếng Anh nhé.
Chắc hẳn không chỉ riêng bạn mà rất nhiều người thường xuyên bị nhầm lẫn giữa First Name và Last Name. Vậy First Name là gì? First Name là họ hay tên? Những thuật ngữ khác như Last Name, Middle Name và Preferred First Name là gì? Cùng tìm hiểu về những thuật ngữ này tại đây nhé.
First name là thuật ngữ dùng để gọi tên riêng của mỗi người. Trong tiếng Anh, tên riêng còn có cách gọi khác là Given name hoặc Forename. Trong một số trường hợp thì tên riêng cũng bao gồm tên đệm của bạn.
Ví dụ: Linh, Hương, Hùng, Ngọc, Yến, Phượng,… là các First name trong tiếng Việt ta.
Nên phân biệt chính xác để dễ sử dụng khi điền hồ sơ, giấy tờ
Middle name là tên đệm, hay còn được hiểu là tên đứng giữa họ và tên riêng.
Ví dụ: Với tên đầy đủ là Trần Vũ Như
Trong nhiều trường hợp, người ta thường viết tắt Middle name để thuận tiện và nhanh chóng hơn. Chẳng hạn như với tên Nguyễn Thanh Tuấn, người ta có thể viết tắt thành Nguyễn T. Tuấn hay Christian Adam Joe có thể viết thành Christian A. Joe.
Last name được dùng để chỉ họ. Sở dĩ gọi là Last name vì trong văn hóa phương Tây, phần họ thường được đặt ở cuối, tuy nhiên ở Việt Nam chúng ta thì ngược lại với phần họ (đại diện cho dòng họ, tên của gia đình) được đặt đầu tiên trong tên. Family name hay Surname cũng là những từ có nghĩa tương đương với Last name.
Để ví dụ về Last name phổ biến tại Việt Nam, ta có thể kể đến các họ Nguyễn, Lê, Trần, Bùi, Lý,…
Việc sử dụng last name dành cho người nước ngoài thường mang tính chính thức và trang trọng, chẳng hạn như đối với Christian Adam Joe, người khác thường sẽ gọi là Mr. Joe. Tuy nhiên, người Việt Nam ta lại không có văn hóa này, nếu gọi “Ms. Trần” cho Trần Thanh Tuyền sẽ khiến người khác bối rối và khó hiểu vì họ khá phổ biến và làm cho người khác không biết bạn đang gọi ai.
Full name là đầy đủ họ và tên, quy tắc viết Full name chuẩn là:
Full name = First name + Middle name + Last name
Trong đó First name là Bùi, Middle name là Ngọc, Last name là Tuyền.
Full Name bao gồm cả First Name, Last Name và Middle Name
Preferred First Name là “Tên gọi ưa thích” thường là biệt danh hoặc tên gọi khác được sử dụng trong các mối quan hệ thân thiết hoặc trong gia đình.
Ví dụ: Bin, My, Cáo, Cá, Pam,… chính là các Preferred First Name.
Tuy nhiên, Preferred First Name không có giá trị chính thức trong giấy tờ hành chính, vậy nên khi điền thông tin khi thực hiện hồ sơ hành chính thì bạn không nên điền preferred first name mà phải dùng đúng first name và last name.