Nld Đóng Bao Nhiêu Bhxh

Nld Đóng Bao Nhiêu Bhxh

Trên thực tế, đa phần các doanh nghiệp đều đại diện cho người lao động để đóng BHXH và BHYT đến với cơ quan BHXH. Do vậy, không phải ai cũng hiểu rằng cả người lao động cũng như người sử dụng lao động đều cần phải đóng vào quỹ này. Hãy cùng NewCA đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi: “Doanh nghiệp đóng BHXH bao nhiêu?“ ngay trong bài viết dưới đây.

Trên thực tế, đa phần các doanh nghiệp đều đại diện cho người lao động để đóng BHXH và BHYT đến với cơ quan BHXH. Do vậy, không phải ai cũng hiểu rằng cả người lao động cũng như người sử dụng lao động đều cần phải đóng vào quỹ này. Hãy cùng NewCA đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi: “Doanh nghiệp đóng BHXH bao nhiêu?“ ngay trong bài viết dưới đây.

Tính từ ngày 1/10/2022, doanh nghiệp đóng BHXH bao nhiêu?

Quyết định 959/QĐ-BHXH đã quy định về mức đóng BHXH, cụ thể là:

Như vậy, tổng số tiền mà mỗi người lao động phải đóng khi tham gia BHXH bắt buộc sẽ là 10.5% cùng trách nhiệm của doanh nghiệp là 21.5% và không phát sinh thêm bất kỳ một khoản chi phí nào. Kinh phí cho công đoàn sẽ là 2% và do doanh nghiệp đóng.

Trên đây là toàn bộ lời giải đáp cho câu hỏi “Doanh nghiệp đóng BHXH bao nhiêu?” được NewCA chia sẻ rất chi tiết và cụ thể. Nếu quý độc giả có nhu cầu tham khảo các sản phẩm chuyển đổi số uy tín, chất lượng như: dịch vụ bảo hiểm, BHXH điện tử, hợp đồng điện tử,… thì hãy liên hệ ngay đến với NewCA để được chăm sóc,tư vấn tận tình.

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức hưởng lương hưu tối đa là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Việc tính mức lương hưu hàng tháng của lao động nam năm 2021 được thực hiện theo nguyên tắc:

- Đóng đủ 19 năm bảo hiểm xã hội thì được 45% (năm hiện nay là 18 năm).

- Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2%.

Như vậy, lao động nam đủ điều kiện về hưu năm 2021, để được nhận lương hưu với tỉ lệ tối đa 75% phải đóng từ đủ 34 năm bảo hiểm xã hội.

Việc tính mức lương hưu hàng tháng của lao động nữ năm 2021 được thực hiện theo nguyên tắc:

- Đóng đủ 15 năm bảo hiểm xã hội thì được 45%.

- Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2%.

Như vậy, lao động nữ đủ điều kiện về hưu năm 2021, để được nhận lương hưu với tỉ lệ tối đa 75% phải đóng từ đủ 30 năm bảo hiểm xã hội.

Lưu ý: Đối với trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, về hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu thì theo nguyên tắc mức hưởng lương hưu được tính như trên với mức tối đa 75%; sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Vì vậy những trường hợp bị trừ tỉ lệ lương hưu sẽ không được hưởng lương hưu với mức tối đa.

©2016 – 2017 - Bản quyền thuộc về Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Ghi rõ nguồn 'Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam' hoặc 'baohiemxahoi.gov.vn' khi phát hành lại thông tin.

Giấy phép số 253/GP-TTĐT của Cục Phát thanh, truyền hình và Thông tin điện tử - Bộ Thông tin và Truyền thông ngày 01/08/2017

Tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% tiền lương tháng đóng BHXH.

Theo quy định tại Điều 56 và Điều 74 Luật BHXH năm 2014, lương hưu của người lao động được xác định theo công thức chung sau đây:

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH

Trong đó, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH (đối với người tham gia BHXH bắt buộc) hoặc thu nhập tháng đóng BHXH (đối với người tham gia BHXH tự nguyện) sẽ phụ thuộc vào tiền lương, hoặc thu nhập đóng hằng tháng của người lao động và có nhân với hệ số trượt giá tương ứng.

Điểm b,c khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và điểm b,c khoản 2 Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP đều hướng dẫn về cách tính tỷ lệ hưởng lương hưu của người lao động.

Theo đó, đối với lao động nữ nghỉ hưu từ 1/1/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Như vậy, lao động nữ nghỉ hưu năm 2024, nếu đóng đủ 26 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 67% tiền lương tháng đóng BHXH.

Còn đối với lao động nam, từ năm 2022, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Như vậy, lao động nam nghỉ hưu năm 2024, nếu đóng đủ 26 năm BHXH sẽ nhận được lương hưu với tỷ lệ 57% tiền lương tháng đóng BHXH.

9 trường hợp sắp được tăng lương hưu từ 1/7

Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 nêu rõ, từ ngày 1/7 tới đây sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và một số chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở.

Căn cứ theo Nghị định 42/2023/NĐ-CP ngày 29/6/2023, những đối tượng sẽ được điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng gồm:

Nhóm 1: Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng được tăng lương.

Nhóm 2: Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009, Nghị định 34/2019, Nghị định 121/2003 và Nghị định 09/1998 về các chế độ, chính sách. Nhóm này cũng được tăng lương.

Nhóm 3: Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30-5-1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.

Nhóm 4: Tăng lương cho nhóm cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quyết định số 130/CP ngày 20-6-1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định 111/HĐBT ngày 13-10-1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

Nhóm 5: Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).

Nhóm 6: Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.

Nhóm 7: Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30-4-1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Nhóm 8: Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng cũng thuộc nhóm được tăng lương.

Nhóm 9: Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 1-1-1995.