Thời Gian Thai Sản Có Tính Trợ Cấp Thôi Việc

Thời Gian Thai Sản Có Tính Trợ Cấp Thôi Việc

Người lao động ký hợp đồng thử việc từ ngày 1/2/2020 đến hết ngày 31/3/2020, không đóng bảo hiểm thất nghiệp. Ngày 1/4/2020, người lao động ký hợp đồng lao động chính thức và tham gia BHXH. Ngày 10/1/2024, người lao động và công ty thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Trong thời gian làm việc chính thức, người lao động nghỉ thai sản 6 tháng.

Người lao động ký hợp đồng thử việc từ ngày 1/2/2020 đến hết ngày 31/3/2020, không đóng bảo hiểm thất nghiệp. Ngày 1/4/2020, người lao động ký hợp đồng lao động chính thức và tham gia BHXH. Ngày 10/1/2024, người lao động và công ty thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Trong thời gian làm việc chính thức, người lao động nghỉ thai sản 6 tháng.

Nghỉ việc bao lâu thì được nhận trợ cấp thôi việc?

Liên quan đến việc nhận trợ cấp thôi việc sau khi chấm dứt hợp đồng, khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 nêu rõ:

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Theo đó, với trường hợp thông thường, người lao động chỉ mất tối đa 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì sẽ nhận được trợ cấp thôi việc. Trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động có thể phải chờ đến 30 ngày để nhận trợ cấp thôi việc.

Mức hưởng trợ cấp thôi việc là bao nhiêu?

3.1. Công thức tính trợ cấp thôi việc

Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, trợ cấp thôi việc được tính theo công thức sau đây:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc

3.2. Cách xác định thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp

Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc được tính như sau:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Tổng thời gian người lao động đã làm việc

Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm

- Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế bao gồm:

+ Thời gian trực tiếp làm việc;

+ Thời gian được người sử dụng cử đi học;

+ Thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản;

+ Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được trả lương;

+ Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được trả lương;

+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của phía người lao động;

+ Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương;

+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động;

+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

- Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm:

+ Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp;

+ Thời gian thuộc diện không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng được người sử dụng chi trả cùng tiền lương một khoản tiền bằng với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc mà lẻ tháng sẽ được làm tròn:

+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng: Tính 1/2 năm;

3.3. Cách xác định tiền lương tính hưởng trợ cấp

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc.

* Trường hợp làm việc theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau:

- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc = Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng cuối cùng.

- Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị vô hiệu do tiền lương:

Tiền lương tính trợ cấp thôi việc do thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

Thuế thu nhập cá nhân viên đối với khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

1. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là gì? - Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động có trách nhiệm phải chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

- Trợ cấp mất việc làm là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động mất việc làm khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Theo quy định tại điểm b, khoản 2 điều 2 của thông tư 111/2013/TT-BTC: quy định về các khoản phụ cấp trợ cấp phải tính thuế TNCN thì:

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Ví dụ: Anh Nguyễn Văn Mạnh được công ty Kế Toán Thiên Ưng chi trả một khoản tiền trợ cấp khi thôi việc là 3 triệu đồng. Trong đó có 2 triệu là theo mức quy định của Bộ luật Lao động, còn 1 triệu là cao hơn mức quy định của Bộ luật Lao động Thì: Trong khoản tiền 3 triệu anh Mạnh nhận được có:

+ 2 triệu được miễn thuế TNCN + 1 triệu không được miễn thuế TNCN (phải cộng vào thu nhập chịu thuế để tính thuế)

Nhận trợ cấp thôi việc có cần thực hiện thủ tục gì không?

Theo Điều 46 Bộ luật Lao động, việc chi trả trợ cấp thất nghiệp là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Người lao động chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu ở trên thì sẽ được trả loại trợ cấp này.

Pháp luật cũng không có yêu cầu gì về thủ tục đối với việc chi trả loại trợ cấp thôi việc. Do đó, doanh nghiệp có thể tự chọn cách thức để trả khoản tiền này cho người lao động mà không cần người lao động phải thực hiện thủ tục gì.

Dù vậy, doanh nghiệp cũng cần đảm bảo về thời hạn thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019.

Cách tính thuế TNCN đối với khoản trợ cấp nhận được cao hơn mức quy định:

- Nếu thời điểm chi trả trợ cấp trước khi chấm dứt HĐLĐ thì chịu thuế theo biểu lũy tiến.

Tức là: Trường hợp doanh nghiệp chi trả cho người lao động (khoản tiền trợ cấp cao hơn mức quy định) trước khi chấm dứt hợp đồng lao động thì doanh nghiệp tổng hợp thu nhập cùng với các khoản thu nhập từ tiền lương tiền công khác phát sinh trong kỳ để khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần.

- Nếu chi trả sau khi chấm dứt HĐLĐ thì phải chịu thuế theo tỷ lệ 10%

Tức là: Trường hợp sau khi chấm dứt hợp đồng lao động doanh nghiệp mới chi trả cho người lao động (khoản trợ cấp cao hơn mức quy định) (chi thêm đó) thì nếu chi trả từ 2 triệu đồng trở lên thì thực hiện khấu trừ 10%/số tiền trợ cấp cao hơn mức quy định khi chi trả.

Cách tính trên được thực hiện theo hướng dẫn tại:

- Công văn số 70182/CT-TTHT ngày 19/10/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thuế TNCN đối với các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp

- Công văn số 6553/CT-TTHT ngày 5/7/2018 của Cục Thuế TP. HCM

- Công văn số 45749/CT-TTHT ngày 2/7/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội:

+ Hỗ trợ tài chính cho lao động nghỉ việc phải khấu trừ thuế TNCN

+ Trường hợp Công ty vừa có khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến, vừa khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế toàn phần thi khi khai quyết toán thuế, Công ty kê khai vào Bảng kê 05-1/BK-TNCN (đối với số thuế khấu trừ theo biểu lũy tiến) và Bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN (đối với số thuế khấu trừ theo biểu toàn phần).